BệnhviệnPhươngChâu.com
  1. Bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán Viêm Khớp Dạng Thấp: Các Tiêu Chuẩn và Xét Nghiệm Quan Trọng

CMS-Admin

 Chẩn đoán Viêm Khớp Dạng Thấp: Các Tiêu Chuẩn và Xét Nghiệm Quan Trọng

Tiêu Chuẩn Chẩn Đoán Viêm Khớp Dạng Thấp

Hỏi Triệu Chứng và Khám Lâm Sàng

  • Đau, sưng, cứng khớp kéo dài ít nhất 6 tuần
  • Sưng từ 3 khớp trở lên trong ít nhất 6 tuần, bao gồm cổ tay, bàn ngón tay hoặc ngón gần
  • Sưng đối xứng ở cả hai bên cơ thể
  • Nốt dạng thấp trên da

Xét Nghiệm Máu

 Chẩn đoán Viêm Khớp Dạng Thấp: Các Tiêu Chuẩn và Xét Nghiệm Quan Trọng

Tốc Độ Lắng Hồng Cầu (ESR)

  • Đo tốc độ lắng của hồng cầu trong ống nghiệm
  • Tốc độ lắng cao hơn bình thường có thể chỉ ra tình trạng viêm

Mức Protein Phản Ứng C (CRP)

  • Đo mức CRP trong máu
  • Mức CRP cao hơn bình thường cũng có thể chỉ ra tình trạng viêm

Yếu Tố Dạng Thấp (RF) và Kháng Thể Kháng Peptid Citrulline Vòng (Anti-CCP)

  • Khoảng 80% người bị RA có RF trong máu
  • Khoảng 60-70% người bị RA có Anti-CCP trong máu
  • Kết quả xét nghiệm dương tính với cả RF và Anti-CCP có thể chỉ ra RA nặng hơn

Tổng Số Lượng Hồng Cầu

  • Số lượng hồng cầu thấp (thiếu máu) có thể là dấu hiệu của RA

Xét Nghiệm Hình Ảnh

 Chẩn đoán Viêm Khớp Dạng Thấp: Các Tiêu Chuẩn và Xét Nghiệm Quan Trọng

Chụp X-Quang

  • Hiển thị các thay đổi trong khớp, bao gồm sưng mô mềm, mất khoáng đầu xương và ăn mòn sụn khớp

Chụp Cộng Hưởng Từ (MRI)

  • Tạo ra hình ảnh chi tiết về khớp, giúp đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh

Siêu Âm Khớp và Doppler

  • Đánh giá tình trạng viêm màng hoạt dịch

Biện Pháp Phòng Ngừa và Quản Lý

Tuân Thủ Kê Đơn Thuốc

  • Thực hiện theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ để quản lý triệu chứng

Tập Thể Dục Đều Đặn

  • Tập các bài tập nhẹ nhàng để tăng cường cơ bắp và giảm mệt mỏi

Chườm Nóng hoặc Lạnh

  • Nhiệt có thể giảm đau và thư giãn cơ bắp, trong khi lạnh có thể giảm sưng và đau

Thư Giãn

  • Giảm căng thẳng bằng các kỹ thuật như hít thở sâu và thư giãn cơ

Duy Trì Cân Nặng Hợp Lý

  • Béo phì có thể gây áp lực lên khớp
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.