Thành phần hóa học của Đào Nhân
Đào nhân chứa một loạt các hợp chất hoạt tính, bao gồm:
- Dầu béo (lên đến 50%)
- Amygdalin (3,5%)
- Tinh dầu (0,4-0,7%)
- Men emulsin
- Axit prusic
- Cholin
- Các axit béo: palmitic, arachidic, oleic, linoleic, gadoleic
Công dụng của Đào Nhân
Đào nhân được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị nhiều tình trạng:
- Phá huyết, hành ứ
- Nhuận táo, hoạt trường
- Điều kinh
- Cầm máu sau sinh
- Làm co tử cung
- Thông kinh nguyệt
- Sát trùng
- Ho, hen suyễn, khó thở
Liều dùng
Liều dùng thông thường của đào nhân là 4,5-9g dưới dạng thuốc sắc uống.
- Đối với tác dụng phá huyết: dùng nguyên vỏ lụa và đầu nhọn, giã giập rồi dùng sống.
- Đối với tác dụng hoạt huyết: ngâm nước nóng cho tróc vỏ lụa, cắt bỏ đầu nhọn, sao vàng rồi giã giập.
Một số bài thuốc có chứa Đào Nhân
1. Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng:
- Đào nhân, hồng hoa, ngưu tất, tô mộc, mần tưới, nghệ vàng
- Mỗi vị 6-8g, sắc nước uống
2. Chữa máu vón cục không tan trong bụng:
- Đào nhân (bỏ vỏ), hồng hoa, tô mộc (mỗi vị 3g)
- Thanh bì (2,5g), ô dược (1g), độc hoạt (2g), bạch tật lê (bỏ gai) (3,5g)
- Sắc lấy nước uống
3. Chữa bế kinh, ứ huyết đau kinh:
- Đào nhân (6g), đương quy (10g), xích thược (10g), xuyên khung (3g), hồng hoa (5g)
- Sắc nước uống, chia nhiều lần trong ngày
4. Nhuận tràng thông tiện, trị táo bón:
- Đào nhân (12g), hạnh nhân (12g), hỏa ma nhân (12g), đương quy (12g), sinh địa (16g), chỉ xác (12g)
- Nghiền thành bột, làm thành mật hoàn
- Uống 8g/lần, ngày 2 lần hoặc sắc nước uống
5. Thoát mủ, tiêu nhọt, trị nhọt độc ở ruột, viêm tắc ruột do cục máu đông:
- Đào nhân (12g), đại hoàng (12g), mẫu đơn bì (16g), đông qua tử (12g), mang tiêu (12g)
- Sắc uống
Lưu ý khi sử dụng Đào Nhân
- Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
- Đào nhân có thể tương tác với một số thuốc, thực phẩm chức năng hoặc dược liệu khác.
- Phụ nữ có thai không được sử dụng đào nhân.
- Ngừng sử dụng và thông báo cho bác sĩ nếu thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào.