BệnhviệnPhươngChâu.com
  1. Da liễu

Bệnh Lở Miệng: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị và Phòng Ngừa

CMS-Admin

 Bệnh Lở Miệng: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị và Phòng Ngừa

Nguyên nhân Gây Bệnh Lở Miệng

  • Virus Herpes Simplex loại 1 (HSV-1) là tác nhân chính gây bệnh lở miệng.
  • Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp với người nhiễm bệnh, dùng chung đồ dùng cá nhân hoặc quan hệ tình dục.
  • Sự phơi nhiễm ban đầu thường xảy ra ở những năm đầu đời.

Triệu Chứng Bệnh Lở Miệng

 Bệnh Lở Miệng: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Cách Điều Trị và Phòng Ngừa

  • Ngứa và đau quanh vùng môi
  • Vết phồng rộp nhỏ, cứng và đau nhức xuất hiện sau vài ngày
  • Vết phồng rộp có thể gộp lại, nhiễm trùng và chảy mủ
  • Vết phồng rộp vỡ ra sau vài ngày đến vài tuần, để lại vết mày
  • Đau họng, hơi thở có mùi, sốt, sưng hạch bạch huyết

Yếu Tố Làm Tăng Nguy Cơ Bị Bệnh Lở Miệng

  • Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời
  • Stress hoặc kiệt sức
  • Cảm lạnh, cảm cúm
  • Dị ứng thực phẩm
  • Thương tổn môi và nướu
  • Suy giảm hệ miễn dịch
  • Phẫu thuật thẩm mỹ hoặc tái tạo da
  • Thay đổi hormone trong chu kỳ kinh nguyệt hoặc thai kỳ

Cách Điều Trị Bệnh Lở Miệng

  • Thuốc kháng virus: Acyclovir, Valacyclovir
  • Thuốc giảm đau: Ibuprofen, Paracetamol
  • Làm lạnh: Giảm đau vùng bị lở
  • Uống nhiều nước
  • Tránh thực phẩm chua, mặn
  • Đắp khăn ướt lên miệng để giảm mẩn đỏ và sưng tấy
  • Sử dụng nước súc miệng
  • Thuốc mỡ bôi ngoài: Giảm đau và giúp chữa lành lở miệng
  • Thuốc giảm đau ngoài da: Zilactin-L Liquid, Orajel Baby, Anbesol (cho trẻ từ 2 tuổi trở lên)

Phòng Ngừa Bệnh Lở Miệng

  • Tránh tiếp xúc với người nhiễm bệnh
  • Không dùng chung đồ dùng cá nhân
  • Vệ sinh răng miệng sạch sẽ
  • Bảo vệ môi khỏi ánh nắng mặt trời
  • Quản lý stress
  • Tăng cường hệ miễn dịch
  • Tiêm vắc-xin ngừa cảm lạnh, cảm cúm

Khi Nào Cần Gặp Bác Sĩ

  • Vết lở miệng không lành sau 2 tuần
  • Vết lở miệng lan rộng hoặc nghiêm trọng
  • Bị sốt cao, đau đầu hoặc chóng mặt
  • Hệ miễn dịch suy yếu
  • Bị lở miệng tái phát thường xuyên
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.