BệnhviệnPhươngChâu.com
  1. Bệnh tim mạch

Phẫu thuật tim bẩm sinh: Chi phí và các trường hợp được chỉ định

CMS-Admin

 Phẫu thuật tim bẩm sinh: Chi phí và các trường hợp được chỉ định

Chi phí phẫu thuật tim bẩm sinh

Theo quy định của Bộ Y tế, chi phí cho một ca phẫu thuật tim bẩm sinh theo bảo hiểm y tế (BHYT) là 6,816,000 đồng. Tuy nhiên, đây chỉ bao gồm chi phí trực tiếp và tiền lương, không bao gồm vật tư chuyên dụng.

Đối với trẻ em dưới 6 tuổi có BHYT, toàn bộ chi phí phẫu thuật tim bẩm sinh sẽ được bảo hiểm chi trả. Nếu không có BHYT, chi phí trung bình dao động từ 50 – 70 triệu đồng, có thể lên đến 100 triệu đồng tùy thuộc vào tình trạng tim bẩm sinh.

Các trường hợp được chỉ định phẫu thuật tim bẩm sinh

 Phẫu thuật tim bẩm sinh: Chi phí và các trường hợp được chỉ định

Không phải tất cả các trường hợp mắc bệnh tim bẩm sinh đều cần phải phẫu thuật. Các bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật dựa trên tình trạng sức khỏe, mức độ bệnh và độ tuổi của bệnh nhân.

Chưa cần phẫu thuật: Bao gồm một số bệnh tim bẩm sinh ở giai đoạn sớm hoặc mức độ nhẹ, chẳng hạn như thông liên thất lỗ nhỏ, thông liên nhĩ lỗ nhỏ và hẹp nhẹ van tim.

Cần phẫu thuật: Bao gồm các trường hợp bệnh tim bẩm sinh nặng hoặc có chỉ định mổ tim ngay từ đầu, chẳng hạn như hẹp nặng van động mạch chủ, tăng áp lực động mạch phổi, hở van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ nặng, hội chứng thiểu sản tim trái và tứ chứng Fallot.

Không thể phẫu thuật: Là những trường hợp mắc bệnh tim bẩm sinh được phát hiện ở giai đoạn quá muộn hoặc có tổn thương quá phức tạp vượt quá khả năng chữa trị.

Các loại bệnh thường được chỉ định phẫu thuật tim bẩm sinh

Còn ống động mạch (PDA): Khi ống động mạch không đóng lại sau khi sinh, dẫn đến dị tật còn ống động mạch.

Hẹp eo động mạch chủ: Động mạch chủ bị hẹp bất thường, hạn chế dòng máu ra khỏi tim.

Thông liên nhĩ (ASD) / Thông liên thất (VSD): Lỗ thông bất thường giữa các buồng tim, gây tăng áp lực động mạch phổi và suy tim.

Tứ chứng Fallot (Fallot 4): Kết hợp của lỗ thông liên thất lớn, hẹp động mạch phổi, phì đại tâm thất phải và động mạch chủ cưỡi ngựa.

Chuyển vị đại động mạch: Động mạch chủ và động mạch phổi bị đảo vị trí, khiến máu giàu oxy không thể đi nuôi cơ thể.

Thân chung động mạch: Động mạch chủ và động mạch phổi xuất phát từ một thân chung, kèm theo lỗ thông liên thất.

Teo van ba lá: Máu không thể đi từ nhĩ phải xuống thất phải do van ba lá bị hẹp.

Bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần (TAPVR): Các tĩnh mạch phổi đổ máu giàu oxy vào nhĩ phải thay vì nhĩ trái, dẫn đến suy tim phải.

Hội chứng thiểu sản tim trái: Thiểu sản tâm thất trái và động mạch chủ lên, cùng với các bất thường khác của van tim.

Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.