BệnhviệnPhươngChâu.com
  1. Bệnh tim mạch

Nghiệm pháp dây thắt: Hướng dẫn thực hiện, kết quả và ý nghĩa trong chẩn đoán

CMS-Admin

 Nghiệm pháp dây thắt: Hướng dẫn thực hiện, kết quả và ý nghĩa trong chẩn đoán

Nghiệm pháp dây thắt là gì?

  • Nghiệm pháp dây thắt là một xét nghiệm kiểm tra sức bền của thành mạch, thường là mao mạch.
  • Nguyên lý: Cản trở tuần hoàn về tim để tăng áp lực mao mạch, sau đó giảm áp lực đột ngột. Nếu thành mạch kém bền, hồng cầu sẽ thoát ra gây xuất huyết dưới da.

Khi nào cần thực hiện nghiệm pháp dây thắt?

 Nghiệm pháp dây thắt: Hướng dẫn thực hiện, kết quả và ý nghĩa trong chẩn đoán

  • Nghi ngờ xuất huyết.
  • Phân biệt sốt virus và sốt xuất huyết.
  • Tuy nhiên, nghiệm pháp không đặc hiệu và có thể dương tính trong các trường hợp nhiễm khuẩn khác.

Quy trình thực hiện nghiệm pháp dây thắt

Chuẩn bị:

  • Không cần chuẩn bị đặc biệt trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Thực hiện:

  1. Kiểm tra đốm xuất huyết trước.
  2. Quấn vòng bít máy đo huyết áp và bơm lên đến áp suất trung bình (10 phút).
  3. Tháo hơi nhanh.
  4. Giơ cao tay người bệnh và đợi 2 phút.
  5. Đếm đốm xuất huyết trên 1cm² ở mặt trong cánh tay dưới.

Kết quả

 Nghiệm pháp dây thắt: Hướng dẫn thực hiện, kết quả và ý nghĩa trong chẩn đoán

  • 5-9 đốm/cm²: Nghi ngờ/dương tính (+)
  • 10-19 đốm/cm²: Dương tính (++)
  • 19 đốm/cm²: Dương tính (+++)

Ý nghĩa của nghiệm pháp dây thắt

Kết quả dương tính:

  • Nếu sốt: Nghi ngờ nhiễm khuẩn (viêm màng não mô cầu, bạch hầu, thương hàn, sởi, sốt xuất huyết).
  • Nếu không sốt:
    • Thiếu vitamin C, PP.
    • Bệnh miễn dịch (viêm thành mạch dị ứng).
    • Bệnh nội khoa (lao, đái tháo đường, xơ gan, suy thận).
    • Thiếu hụt yếu tố đông máu.
    • Bệnh tiểu cầu (giảm tiểu cầu, suy nhược tiểu cầu).
    • Hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch.

Nghiệm pháp dây thắt trong chẩn đoán sốt xuất huyết

  • Dương tính kèm giảm tiểu cầu và cô đặc máu: Sốt xuất huyết Dengue.
  • Phân loại theo WHO:
    • Độ I: Sốt, không xuất huyết, có thể giảm tiểu cầu, tăng hematocrit.
    • Độ II: Sốt, xuất huyết, giảm tiểu cầu, tăng hematocrit.
    • Độ III: Giảm tiểu cầu, tăng hematocrit, huyết động không ổn định.
    • Độ IV: Không mạch ngoại biên, huyết áp 0mmHg.

Lưu ý:

  • Kết quả không hoàn toàn chính xác.
  • Các yếu tố ảnh hưởng: Giai đoạn kinh nguyệt, tổn thương da do ánh nắng mặt trời.
Lưu ý, các thông tin trên chỉ dành cho mục đích tham khảo và tra cứu, không thay thế cho việc thăm khám, chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý thực hiện theo nội dung bài viết để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.