Chi phí mổ tim bẩm sinh
Theo quy định của Bộ Y tế, chi phí mổ tim bẩm sinh theo bảo hiểm y tế (BHYT) cho trẻ em dưới 6 tuổi được chi trả toàn bộ. Đối với trẻ em không có BHYT, chi phí trung bình dao động từ 50 đến 70 triệu đồng hoặc có thể lên đến 100 triệu đồng/ca, tùy thuộc vào tình trạng tim bẩm sinh.
Trường hợp chỉ định mổ tim bẩm sinh
Không phải tất cả các trường hợp tim bẩm sinh đều cần phải phẫu thuật. Các bác sĩ sẽ chỉ định mổ dựa trên tình trạng sức khỏe, mức độ bệnh và độ tuổi của bệnh nhân. Có ba nhóm bệnh nhân chính:
1. Chưa cần phẫu thuật:
- Một số bệnh tim bẩm sinh nhẹ, chẳng hạn như thông liên thất lỗ nhỏ hoặc hẹp nhẹ van tim.
- Bệnh nhân sẽ được theo dõi định kỳ để đánh giá tiến triển của bệnh.
2. Cần phẫu thuật:
- Các bệnh tim bẩm sinh nặng hoặc mức độ vừa, chẳng hạn như hẹp nặng van động mạch chủ hoặc hở van động mạch chủ.
- Phẫu thuật là phương pháp điều trị duy nhất có thể hiệu quả trong những trường hợp này.
3. Không thể phẫu thuật:
- Các bệnh tim bẩm sinh quá phức tạp hoặc được phát hiện ở giai đoạn quá muộn.
- Các bác sĩ sẽ xem xét các yếu tố khác trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Các loại bệnh tim bẩm sinh thường được chỉ định mổ
1. Còn ống động mạch (PDA)
- Một ống nối giữa động mạch chủ và động mạch phổi.
- Nếu ống không đóng sau khi sinh, có thể gây ra dị tật.
- Phẫu thuật cắt ống động mạch được chỉ định trong trường hợp điều trị bằng thuốc hoặc đặt ống thông tim không hiệu quả.
2. Hẹp eo động mạch chủ
- Một đoạn của động mạch chủ bị hẹp bất thường.
- Tim phải tăng cường lực co bóp để tống máu đi, dẫn đến tăng huyết áp và suy tim.
- Phẫu thuật sửa chữa hoặc nong chỗ hẹp được chỉ định để cải thiện lưu lượng máu.
3. Thông liên nhĩ (ASD)/ Thông liên thất (VSD)
- Một lỗ thông bất thường trên vách ngăn giữa hai buồng tim.
- Gây ra tăng áp lực động mạch phổi và suy tim.
- Phẫu thuật vá lỗ thông hoặc đóng lỗ thông bằng dụng cụ qua da được chỉ định để ngăn máu trộn lẫn.
4. Tứ chứng Fallot
- Kết hợp của bốn bất thường tim bẩm sinh, bao gồm thông liên thất, hẹp động mạch phổi, phì đại tâm thất phải và động mạch chủ cưỡi ngựa.
- Gây ra trộn lẫn máu giàu oxy và máu nghèo oxy.
- Phẫu thuật là phương pháp điều trị duy nhất có thể hiệu quả.
5. Chuyển vị đại động mạch
- Động mạch chủ và động mạch phổi bị đảo vị trí.
- Máu giàu oxy không thể nuôi cơ thể.
- Phẫu thuật mổ hở tim được chỉ định để điều chỉnh lại vị trí các động mạch.
6. Thân chung động mạch
- Động mạch chủ và động mạch phổi xuất phát từ một thân chung.
- Gây ra rối loạn tuần hoàn nghiêm trọng.
- Phẫu thuật tách động mạch phổi và vá lỗ thông liên thất được chỉ định để cải thiện lưu lượng máu.
7. Teo van ba lá
- Máu không thể lưu thông từ nhĩ phải đến phổi.
- Phẫu thuật sửa chữa van ba lá hoặc thay van được chỉ định để cho phép máu lưu thông đến phổi.
8. Bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi toàn phần (TAPVR)
- Các tĩnh mạch phổi đổ máu giàu oxy vào nhĩ phải thay vì nhĩ trái.
- Gây ra rối loạn chức năng tim và suy tim.
- Phẫu thuật mổ hở tim được chỉ định để nối các tĩnh mạch phổi với tâm nhĩ trái.
9. Hội chứng thiểu sản tim trái
- Một dị tật tim rất nặng.
- Phẫu thuật nhiều giai đoạn được chỉ định để khôi phục chức năng tim.
Kết luận:
Mổ tim bẩm sinh là một thủ thuật phức tạp và có thể tốn kém. Tuy nhiên, đối với trẻ em, chi phí có thể được chi trả toàn bộ hoặc một phần thông qua bảo hiểm y tế. Các bác sĩ sẽ chỉ định mổ dựa trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Một loạt các bệnh tim bẩm sinh phổ biến có thể được điều trị thành công bằng phẫu thuật, giúp cải thiện sức khỏe và chất lượng cuộc sống của trẻ em.