Triệu chứng Ung Thư Đại Trực Tràng
Trong giai đoạn đầu, ung thư đại trực tràng thường không biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, bạn có thể gặp các triệu chứng sau:
- Thay đổi thói quen đại tiện (táo bón hoặc tiêu chảy)
- Cảm giác đi đại tiện không hết
- Phân có máu tươi hoặc sẫm màu
- Phân có hình dạng bất thường (nhỏ, dẹt)
- Đau bụng, đầy bụng
- Sụt cân không rõ nguyên nhân
- Mệt mỏi
- Buồn nôn hoặc nôn
Khi ung thư di căn đến các cơ quan khác, bạn có thể gặp thêm các triệu chứng như:
- Vàng da hoặc mắt
- Sưng bàn tay, bàn chân
- Khó thở
- Đau đầu
- Gãy xương
Nguyên Nhân Gây Bệnh Ung Thư Đại Trực Tràng
Nguyên nhân chính xác gây ra ung thư đại trực tràng vẫn chưa được biết rõ, nhưng các nhà khoa học đã xác định được một số yếu tố nguy cơ:
- Thay đổi ADN tế bào
- Tiền sử gia đình mắc ung thư đại trực tràng
- Polyp đại trực tràng
- Viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn
- Thừa cân, béo phì
- Hút thuốc
Chẩn Đoán Ung Thư Đại Trực Tràng
Để chẩn đoán ung thư đại trực tràng, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Khám trực tràng bằng tay
- Xét nghiệm máu
- Tìm máu ẩn trong phân
- Xét nghiệm ADN trong phân
- Nội soi đại tràng
- X-quang có cản quang
- Siêu âm bụng, CT scan hoặc MRI ổ bụng
Điều Trị Ung Thư Đại Trực Tràng
Việc điều trị ung thư đại trực tràng tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh. Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm:
Phẫu thuật:
- Loại bỏ khối u và các hạch bạch huyết xung quanh
- Cắt một phần hoặc toàn bộ đại trực tràng
Hóa trị:
- Sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư
- Thường được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật
Xạ trị:
- Sử dụng tia xạ để tiêu diệt tế bào ung thư
- Thường được sử dụng trước hoặc sau phẫu thuật
Ngoài các phương pháp điều trị chính này, bạn cũng có thể thực hiện các biện pháp tự chăm sóc như:
- Kiểm tra sức khỏe thường xuyên
- Ăn uống lành mạnh
- Tập thể dục và nghỉ ngơi hợp lý
Tiên Lượng Ung Thư Đại Trực Tràng
Tiên lượng ung thư đại trực tràng phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Tỷ lệ sống sau 5 năm theo từng giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 và 2: 89,9%
- Giai đoạn 3: 71,3%
- Giai đoạn 4: 14,2%