Các Loại Thuốc Long Đờm
Thuốc long đờm có thể được phân loại dựa trên cơ chế tác động của chúng:
Thuốc Làm Tăng Tiết Dịch
Kích thích tiết dịch gián tiếp:
– Natri iodid
– Kali iodid
– Natri benzoat
– Amoni acetat
– Ipeca
Kích thích trực tiếp tiết dịch:
– Terpin
– Guaiacol
– Eucalyptol
Thuốc Làm Tiêu Chất Nhầy
N-Acetylcystein:
– Cắt nhỏ liên kết disulfide trong đờm đặc, làm đờm loãng hơn.
Bromhexin:
– Hoạt hóa tổng hợp sialomucin, làm thay đổi cấu trúc đờm, khiến đờm lỏng hơn.
Các thuốc khác:
– Carbocysteine
– Mucothiol
– Mecysteine
Hướng Dẫn Sử Dụng Thuốc Long Đờm
N-Acetylcystein:
– Liều uống: Người lớn 200 mg x 3 lần/ngày; trẻ em 2-7 tuổi 200 mg x 2 lần/ngày; trẻ em trên 7 tuổi như người lớn.
– Khí dung: 3-5 ml dung dịch 20% x 3-4 lần/ngày.
Bromhexin:
– Liều uống: Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi 8-16 mg x 3 lần/ngày.
– Khí dung, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch: Theo hướng dẫn của bác sĩ.
Lưu Ý Khi Sử Dụng Thuốc Long Đờm
- Thuốc có thể làm lỏng lớp niêm mạc bảo vệ dạ dày, gây loét dạ dày.
- Tránh dùng cho người bị hen suyễn, vì có thể khởi phát cơn hen.
- Đối với trẻ em, nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc long đờm.
- Không dùng thuốc long đờm cùng với thuốc giảm tiết dịch phế quản hoặc thuốc ức chế ho.
- Một số tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm: dị ứng, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, đau đầu, rối loạn tiêu hóa, chóng mặt và phát ban.