Tác dụng của Chlorhexidine
- Chlorhexidine là một chất khử trùng chống vi khuẩn hiệu quả.
- Nó hoạt động bằng cách gắn vào màng tế bào vi khuẩn, làm vỡ màng và tiêu diệt vi khuẩn.
Dạng bào chế của Chlorhexidine
- Gel
- Kem (dạng lỏng hoặc đặc)
- Dung dịch súc miệng 300 mL
- Xi-rô
Cách bảo quản Chlorhexidine
- Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và ánh sáng.
- Không bảo quản trong phòng tắm hoặc ngăn đá.
- Để thuốc tránh xa lửa hoặc điện.
- Vứt thuốc đúng cách khi quá hạn hoặc không thể sử dụng.
Liều dùng và cách dùng Chlorhexidine
Viêm nướu, viêm niêm mạc:
– Súc miệng 15 mL hai lần mỗi ngày sau khi đánh răng.
– Rửa miệng lại trong khoảng 30 giây sau đó nhổ nước rửa.
Chuẩn bị vùng phẫu thuật:
– Bôi tùy ý dung dịch lên vị trí rạch, dùng gạc lau ít nhất 2 phút.
– Lau khô bằng khăn vô khuẩn. Có thể lặp lại quy trình này.
Sát khuẩn tay cho bác sĩ phẫu thuật:
– Dùng 5ml dung dịch cọ rửa trong 3 phút, rửa sạch và lặp lại quy trình thêm 1 lần.
Lưu ý: Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Tác dụng phụ của Chlorhexidine
Tác dụng phụ nghiêm trọng:
– Bỏng nặng, ngứa hoặc đỏ da
– Phồng rộp hoặc bong tróc
– Sưng hoặc nổi mẩn da nghiêm trọng
– Bất kỳ kích ứng nặng khác của vùng da đang được điều trị
Tác dụng phụ không nghiêm trọng:
– Răng, lưỡi bắt màu
– Thay đổi vị giác (vị mặn, chua, ít tác động đến vị đắng)
Thận trọng/Cảnh báo
- Không sử dụng nếu bạn bị dị ứng với chlorhexidine.
- Thuốc chỉ dùng ngoài da, thuốc có thể gây điếc nếu nhỏ vào tai giữa.
- Hãy cẩn thận khi sử dụng thuốc ở trẻ nhỏ hơn 2 tháng tuổi.
- Dung dịch súc miệng này có thể làm răng, lưỡi bắt màu nhưng không ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Dung dịch chlorhexidine 2%, 4% không nên dùng để sát trùng da trước khi phẫu thuật ở mặt và đầu.
Tương tác thuốc
Chlorhexidine có thể tương tác với các loại thuốc sau:
– Thuốc kháng sinh
– Thuốc chống đông máu
– Thuốc tiểu đường
Những tình trạng sức khỏe ảnh hưởng đến việc sử dụng Chlorhexidine
- Niêm mạc và vết thương hở: Sử dụng nồng độ thấp nhất (0,05%) để giảm nguy cơ sốc phản vệ.