Biện pháp Phòng ngừa Viêm phổi Bệnh viện
Đối với Bệnh viện:
- Huấn luyện nhân viên về biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn
- Hướng dẫn bệnh nhân, người chăm sóc và khách thăm về các biện pháp phòng tránh
Biện pháp Chính:
- Vệ sinh tay thường xuyên
- Vệ sinh răng miệng
- Rút ống nội khí quản và các thiết bị hỗ trợ hô hấp sớm nhất có thể
- Kê cao đầu bệnh nhân
- Sử dụng dụng cụ chăm sóc hô hấp dùng một lần hoặc tiệt khuẩn
- Đổ nước tồn lưu trong máy thở thường xuyên
- Kiểm tra ứ đọng dạ dày trước khi cho ăn qua ống
- Theo dõi và phản hồi các ca viêm phổi bệnh viện ngay khi phát hiện
Đối với Cá nhân:
- Tiêm vắc-xin phế cầu
- Không sử dụng kháng sinh toàn thân để dự phòng
- Cách ly khi nghi ngờ hoặc có dịch viêm phổi bệnh viện
- Hạn chế sử dụng thuốc an thần
Chẩn đoán Viêm phổi Bệnh viện
Tiêu chuẩn Chẩn đoán Lâm sàng:
- Tổn thương mới hoặc tiến triển trên X-quang ngực sau 48 giờ nhập viện
- Đàm mủ
- Sốt hoặc hạ thân nhiệt
- Bạch cầu tăng hoặc giảm
- Giảm PaO2
Tiêu chuẩn Chẩn đoán Vi sinh:
- Cấy đàm đường hô hấp dưới hoặc máu xác định vi khuẩn gây bệnh
Điều trị Viêm phổi Bệnh viện
Nguyên tắc Điều trị:
- Sử dụng kháng sinh mạnh, phổ rộng ban đầu
- Chuyển sang kháng sinh phổ hẹp hơn khi có kết quả xét nghiệm vi sinh
- Điều trị thích hợp và đầy đủ
Lựa chọn Kháng sinh Ban đầu:
Viêm phổi Bệnh viện Nhẹ đến Trung bình:
- Cephalosporin thế hệ 3 hoặc 4
- Quinolone hô hấp
- Betalactam + thuốc ức chế betalactamase
- Ertapenem
Viêm phổi Bệnh viện Nặng:
- Phối hợp ciprofloxacin/levofloxacin/amikacin với carbapenem, cefoperazone + sulbactam, ampicillin + ampicillin hoặc piperacillin + tazobactam
- Carbapenem + cefoperazone
- Colistin + carbapenem
Tối ưu hóa Hiệu quả Điều trị:
- Sử dụng kháng sinh đường tiêm ở liều tối ưu
- Chuyển sang đường uống khi có đáp ứng tốt
- Phối hợp kháng sinh cho nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng thuốc
- Thời gian điều trị ngắn ngày (7 ngày) nếu đáp ứng tốt